Thành phần hóa học: Củ Tam Thất Bắc có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Lâu nay, nhân dân ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để hỗ trợ điều trị bệnh, nhưng phần lớn chưa hiểu hết công dụng của nó, sau đây tôi xin được giới thiệu các tác dụng của củ Tam Thất Bắc để sử dụng cho hiệu quả và áp dụng cho từng bệnh.
Theo Đông y Tam Thất Bắc t có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, có tác dụng hóa ứ, cầm máu, tiêu sưng, giảm đau. Trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi.
Theo Dược điển Việt Nam, Tam Thất Bắc dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ.
Theo y học hiện đại, Tam Thất Bắc có các tác dụng sau:
– Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
– Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: hỗ trợ điều trị các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm).
– Kích thích miễn dịch.
– Tác dụng với thần kinh: Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá Tam Thất Bắc lại có tác dụng ngược lại: kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
– Giảm đau: Dịch chiết của rễ, thân lá, Tam Thất Bắc đều có tác dụng giảm đau rõ rệt.
Theo tài liệu nước ngoài, Tam Thất Bắc có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau… được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đường huyết cao, các chấn thương sưng tấy đau nhức khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, hỗ trợ điều trị những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Gần đây, Tam Thất Bắc được dùng trong một số trường hợp (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú ) với những kết quả rất đáng khích lệ. Một số bị huyết áp thấp do thiếu máu nặng cũng dùng tam thất được.
Chú ý:
Phụ nữ có thai không được uống Tam Thất.
∗ Tác dụng có thể khác nhau tùy cơ địa của người dùng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.